Hội chứng Zollinger Ellison: Triệu chứng và cách điều trị

Hội chứng Zollinger-Ellison (ZE) là tình trạng bệnh lý gây ra do sự hình thành một hoặc nhiều khối u ở tụy hoặc tá tràng, gọi là gastrinoma, chúng tiết ra một lượng lớn hormon gastrin kích thích dạ dày sản xuất quá nhiều acid dẫn tới loét dạ dày, tá tràng và các triệu chứng kèm theo khác .

Khối u cũng có thể ở các vị trí khác như nang lympho ruột, túi mật, gan, buồng trứng… Bệnh có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, nhưng thường thấy ở lứa tuổi 50. Là một bệnh hiếm gặp nên rất cần chú ý phát hiện.

Nội soi tiêu hóa để chẩn đoán bệnh

I. TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG ZOLLINGER ELLISON:

Zollinger-Ellison (ZE) là tình trạng bệnh lý gây ra do sự hình thành một hoặc nhiều khối u ở tụy hoặc tá tràng, gọi là u gastrin. Khối u này kích thích dạ dày sản xuất quá nhiều acid dẫn tới loét dạ dày, tá tràng. Ngoài ở tụỵ và tá tràng, khối u cũng có thể ở các vị trí khác nhưnang lympho ruột, túi mật, gan, buồng trứng… Bệnh có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, nhưng thường thấy ở lứa tuổi 50. Khi mắc ZE, bệnh nhân thấy đau bụng vùng thượng vị, tiêu chảy, ợ nóng; cùng với đó là buồn nôn, nôn, chảy máu tiêu hóa do biến chứng của ổ loét. Loét trong hội chứng ZE thường nhiều ổ, xuất hiện ở cả những vị trí không thường gặp, vì thế việc điều trị gặp nhiều khó khăn và bệnh hay tái phát. Nếu nghi ngờ mắc ZE, bệnh nhân sẽ phải tiến hành các xét nghiệm đánh giá sự tiết acid dạ dày (nhưxét nghiệm dịch vị cơbản, xét nghiệm tiết gastrin cơbản, nghiệm pháp secretin…); nội soi đường tiêu hóa trên (để đánh giá tình trạng loét đường tiêu hóa, đồng thời làm sinh thiết đánh giá bản chất của khối u);

II. ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ZOLLINGER ELLISON:

Mục tiêu điều trịlà ức chếtiết acid dịch vị, làm giảm các triệu chứng lâm sàng, kiểm soát biến chứng đồng thời cân nhắc loại bỏkhối u bằng phẫu thuật.
Kiểm soát tiết acid chống bệnh lý loét đường tiêu hóa bằng cách dùng các thuốc kháng thụ thể H2 hoặc ức chế bơm proton. Hiện nay ưu tiên dùng thuốc ức chế bơm proton do hiệu quả kháng tiết mạnh và thời gian tác dụng kéo dài, liều dùng thay đổi tùy thuộc vào bệnh nhân nhưng thường cao gấp nhiều lần liều thường dùng. Somatostatin và các chất đồng vận của nó như octreotid có hiệu quả ức chế hoạt động của gastrin là cơ sở cho điều trị, liều dùng ban đầu 0,05mg, 1-2 lần/ngày, tiêm dưới da, tăng dần liều tới 0,2mg, 3 lần/ngày tùy theo tình trạng dung nạp và đáp ứng của bệnh nhân.
Kiểm tra tính hiệu quả của điều trị nội khoa dựa vào đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân như khỏi tiêu chảy, giảm đau bụng vùng thượng vị; nội soi thấy lành sẹo các tổn thương trong ống tiêu hóa; đo nồng độ acid dạ dày thấy ổn định. Cần lưu ý là kiểm soát tiết acid dịch vị chỉ có thể là tạm thời, còn muốn điều trị triệt để phải xử lý tốt căn nguyên gây bệnh.
Điều trị phẫu thuật cắt bỏ khối u là mục tiêu chính trong điều trị hội chứng ZE, vì đó là biện pháp duy nhất giúp điều trị triệt để. Khoảng 50% các trường hợp u gastrin diễn tiến thành ác tính, có thể dẫn tới di căn gan, hạch… do vậy rất cần thiết phát hiện sớm, xác định vị trí, số lượng khối u để lựa chọn điều trị phù hợp. Các phương pháp khác như điều trị hóa chất, tia xạ, tắc mạch nuôi khối u cũng cần lựa chọn cho từng trường hợp cụ thể.

Cần phát hiện sớm hội chứng ZE